Đất bị nhiễm mặn
Đất bị nhiễm mặn[1]
1. Biểu hiện
- Đất tích tụ muối của các kim loại kiềm và kiềm thổ như Na+ , K+ , Mg2+, Ca2+ với các gốc axit như Cl- , SO42- , CO3 2- và HCO3 - tạo ra áp suất thẩm thấu lớn, khiến rễ cây khó hút nước và dinh dưỡng, gây ngộ độc cho cây trồng.
- Cây trồng chậm phát triển, héo úa, lá cháy khô, đất nứt nẻ, thấm nước kém, có lớp muối trắng trên bề mặt và thành phần cơ giới nặng, nghèo mùn, nghèo đạm
2. Tác hại
- Về nông nghiệp: đất nhiễm mặn làm cây trồng khó hấp thụ nước và dinh dưỡng, dẫn đến giảm năng suất hoặc chết cây.
- Về môi trường, nó gây suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm nguồn nước.
- Đối với con người: đất nhiễm mặn gây ra nguồn nước nhiễm mặn, con người sử dụng có thể gây các bệnh về da, tiêu hóa, thận và tăng chi phí sinh hoạt do phải xử lý nước.
3. Giải pháp
a. Biện pháp canh tác
- Thủy lợi – rửa mặn: sử dụng nước mưa hoặc nước ngọt để rửa trôi muối hòa tan (NaCl, Na₂SO₄, NaHCO₃...) mà không làm tăng pH đất.
Mực nước 30 cm rửa được khoảng 80% muối trong tầng đất 30 cm.
Mực nước 60 cm có thể giảm hàm lượng muối trong 60 cm đất mặt xuống còn 20% so với ban đầu.
- Đưa nước ngọt vào đồng ruộng: dẫn nước ngọt, cày bừa, ngâm ruộng rồi tháo ra kênh mương để loại bỏ muối.
- Cày sâu, cải tạo tầng đất: cày phá đáy, xới đất nhiều lần để làm tơi xốp, đưa CaCO3, CaSO₄ từ tầng sâu lên trên, giúp cắt mao quản, hạn chế muối bốc lên mặt đất.
- Luân canh hợp lý: áp dụng mô hình lúa – cá, lúa – tôm, hoặc kết hợp cây trồng chịu mặn.
b. Biện pháp sinh học
- Tuyển chọn và lai tạo giống cây chịu mặn: đặc biệt là các giống lúa phù hợp vùng dễ nhiễm mặn hoặc vùng lúa – tôm.
- Ứng dụng cây cỏ chịu mặn: làm thức ăn gia súc, phát triển sau vụ lúa hoặc trong giai đoạn nước mặn để cải thiện độ che phủ đất.
- Đa dạng hóa vật nuôi: chăn nuôi thủy cầm, nuôi trồng thủy sản kết hợp.
c. Biện pháp hóa học
- Nguyên tắc: loại trừ ion Na⁺ trong dung dịch đất và keo đất bằng cách thay thế bằng ion Ca²⁺.
- Vật liệu sử dụng: vôi (CaCO3), thạch cao (CaSO₄), phân lân có chứa Ca.
- Hiệu quả: cải thiện cấu trúc đất, giảm tác động bất lợi của Na⁺ đến tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất.
d. Biện pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng
- Thích ứng với biến đổi khí hậu: giảm diện tích lúa 2–3 vụ/năm, chuyển sang luân canh lúa – tôm, lúa – cá hoặc nuôi trồng thủy sản mùa mặn.
- Mô hình điển hình: tôm – lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), hiện được áp dụng tại 7 tỉnh (Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà Mau, Bến Tre, Kiên Giang, Long An).
- Hạn chế: một số nơi (An Minh, An Biên – Kiên Giang; Cần Giuộc, Cần Đước – Long An) bị thất bại do mặn đến sớm, độ mặn cao → cần nghiên cứu mô hình thay thế.
e. Quan điểm tổng hợp và định hướng
- Không có giải pháp nào toàn năng, cần phối hợp linh hoạt giữa các biện pháp kỹ thuật, sinh học, hóa học và chuyển đổi sản xuất.
- Cần rà soát chi tiết diện tích, cây trồng, vật nuôi theo từng vùng để có kế hoạch hỗ trợ kỹ thuật kịp thời.
Nghị quyết 120/NQ-CP (2017): khẳng định quan điểm “sống chung với hạn mặn”, biến thách thức thành cơ hội, tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
[1] Nguyễn, N. T. (2023). Nghiên cứu các đặc điểm nguồn nước và đề xuất các giải pháp sử dụng đất bị nhiễm mặn do nguồn nước vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (Trường hợp nghiên cứu điển hình cho huyện Cần Giuộc, Long An) [Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam]. Thành phố Hồ Chí Minh.








